Tư vấn soạn thảo Đơn đề nghị trưng cầu giám định

Ngoài những trường hợp luật định buộc cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định, trường hợp cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần thiết thì ra quyết định trưng cầu giám định (Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015). Như vậy, để bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình, đương sự/người đại diện hợp pháp cần hiểu rõ trường hợp mình được yêu cầu và phải chủ động thực hiện quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định bằng việc chứng minh tính cần thiết của yêu cầu để họ xem xét và quyết định.

1. uyền đề nghị trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 đã nêu khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

Ngoài ra theo tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:

Yêu cầu giám định
1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2. Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Như vậy, đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định ngoài các trường hợp bắt buộc nêu trên nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết.

2. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi nào?

Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, theo đó bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định các vấn đề sau:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;
- Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân tử vong;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
- Vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất ma tuý, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.

Ngoài những trường hợp bắt buộc nêu trên, việc thực hiện trưng cầu giám định còn được thực hiện khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Trưng cầu giám định
1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

2. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi nào?

Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, theo đó bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định các vấn đề sau:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;
- Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân tử vong;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
- Vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất ma tuý, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.

Ngoài những trường hợp bắt buộc nêu trên, việc thực hiện trưng cầu giám định còn được thực hiện khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Trưng cầu giám định
1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

3. Mẫu đơn đề nghị trưng cầu giám định

……….(1)………..
……….(2)………..

Số: …/..                                                                                                                                                 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc       

 

…….., Ngày ………… tháng ……… năm…………

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH


Kính gửi: (3)…………….……..……..………………………………………………..…

Để có cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại bảo đảm chính xác, khách quan, …(2)… trưng cầu giám định các thông tin, tài liệu, bằng chứng sau đây:

(4)………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………

Vậy đề nghị (3)…… tiến hành giám định và gửi kết quả cho (2)…. trước ngày…tháng … năm …

(2)…… cử ông (bà) (5)…… trực tiếp bàn giao thông tin, tài liệu, bằng chứng và nhận kết quả giám định.

Kinh phí giám định (nếu phải chi trả) do (2)…… chi trả theo quy định.

Rất mong sự quan tâm, hợp tác của (3)……/.

Nơi nhận:
– Như trên;
– ….(5)….;
– ….(6)….;

– Lưu: VT, hồ sơ. 

   Người đứng đầu cơ quan, 
tổ chức, đơn vị trưng cầu giám định
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



 

 

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).

(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị trưng cầu giám định.

(3) Tên cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định.

(4) Thông tin, tài liệu, bằng chứng đề nghị giám định và nội dung cần giám định.

(5) Họ tên, chức vụ, chức danh của người được cử bàn giao thông tin, tài liệu, bằng chứng, tiếp nhận kết quả giám định.

(6) Đơn vị, bộ phận quản lý tài chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị trưng cầu giám định.

4. Phạm vi công việc soạn thảo Đơn đề nghị trưng cầu giám định - VPLS Tô Đình Huy

  Như vậy, để bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình, đương sự/người đại diện hợp pháp cần hiểu rõ trường hợp mình được yêu cầu và phải chủ động thực hiện quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định bằng việc chứng minh tính cần thiết của yêu cầu để họ xem xét và quyết định.
     Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ Soạn thảo Đơn đề nghị trưng cầu giám định, công việc cụ thể như sau:
-  Tư vấn quy định pháp luật về giám định tư pháp và tính cần thiết của việc giám định;
-  Tư vấn các trường hợp giám định bắt buộc và giám định theo yêu cầu;
-  Tư vấn thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định;
-  Tư vấn chủ thể có quyền đề nghị trưng cầu giám định, thời hạn giải quyết đề nghị và quyền tự yêu cầu giám định;
-  Tư vấn về thời hạn giám định, chi phí giám định;
-  Tư vấn quyền đề nghị giám định lại, giám định bổ sung;
-  Tư vấn tính pháp lý của chứng thư giám định;
-  Tư vấn những nội dung cơ bản cần có, những vấn đề cần lưu ý trong đơn;
-  Soạn thảo đơn đề nghị với đầy đủ căn cứ và cơ sở pháp lý, chứng minh tính cần thiết của đề nghị;
-  Tư vấn phương thức nộp đơn và cách thức làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

5. Thông tin liên hệ

Nếu Quý khách hàng đang có nhu cầu Tư vấn soạn thảo Đơn đề nghị trưng cầu giám định, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để nhận được sự tư vấn thành lập hộ kinh doanh dạy thêm nhanh nhất, với mức phí phù hợp nhất và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn soạn thảo Đơn đề nghị trưng cầu giám định, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy, và Email: info@luatsuhcm.com.