Notice: Constant _JEXEC already defined in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/index.php on line 20

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 29

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 32

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::load() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 161

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 138

Strict Standards: Non-static method JRequest::clean() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 33

Strict Standards: Non-static method JRequest::_cleanArray() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/environment/request.php on line 463

Strict Standards: Non-static method JRequest::_cleanArray() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/environment/request.php on line 464

Strict Standards: Non-static method JRequest::_cleanArray() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/environment/request.php on line 465

Strict Standards: Non-static method JRequest::_cleanArray() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/environment/request.php on line 466

Strict Standards: Non-static method JRequest::_cleanArray() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/environment/request.php on line 467

Strict Standards: Non-static method JRequest::_cleanArray() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/environment/request.php on line 468

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 35

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 38

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 39

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::load() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 161

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 138

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 46

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 47

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 50

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 53

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::import() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 54

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/loader.php on line 71

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 57

Strict Standards: Non-static method JLoader::register() should not be called statically in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/import.php on line 58

Warning: session_start(): Cannot send session cookie - headers already sent by (output started at /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/index.php:20) in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/session/session.php on line 423

Warning: session_start(): Cannot send session cache limiter - headers already sent (output started at /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/index.php:20) in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/session/session.php on line 423

Warning: Cannot modify header information - headers already sent by (output started at /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/index.php:20) in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/libraries/joomla/session/session.php on line 426

Warning: in_array() expects parameter 2 to be array, string given in /home/luatnhad/public_html/luathopdong.com/plugins/system/cefeedback.php on line 106
Tranh chấp khi trì hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
Back Thông tin Án lệ tranh chấp hợp đồng Tranh chấp khi trì hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng

Tranh chấp khi trì hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng

  • PDF.

TRANH CHẤP KHI TRÌ HOÃN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRONG HỢP ĐỒNG

Các bên:

Nguyên Ä‘Æ¡n   : Nhà thầu Đan Mạch

Bị đơn : Nhà thầu lại Ai Cập

Các vấn đề được đề cập:

-       NÆ¡i tiến hành tố tụng trọng tài

-       Trật tá»± công cá»™ng

-       Các ná»™i dung của Ä‘iều khoản trọng tài

-       Các quá trình tố tụng tiến hành song song

-       Trì hoãn thá»±c hiện hợp đồng

-       Chấm dứt hợp đồng

-       Tính toán các thiệt hại

-       Người thuê tá»± mình hoàn thành nốt công việc

-       Sá»­a đổi Ä‘Æ¡n kiện

-       Lãi suất

Tóm tắt vụ việc:

Ngày 26 tháng 3 năm 1983 Nguyên đơn ký hợp đồng với chủ dự án người Ai Cập xây dựng một lò mổ gia súc ở Ai Cập. Ngày 9 tháng 3 năm 1983, Nguyên đơn ký hợp đồng thầu lại với Bị đơn, một công ty Ai Cập khác. Hợp đồng này, sau đó được sửa đổi, có chứa một điều khoản trọng tài. Công ty Ai Cập thoả thuận sẽ xây mười khu nhà và các công trình phụ khác.

Sau khi phát sinh tranh chấp về việc Bị đơn trì hoãn thực hiện công việc, vào cuối tháng 1 năm 1985 Nguyên đơn đã thực hiện thêm phần công việc của mình theo qui định tại Thoả thuận sửa đổi ngày 19 tháng 9 năm 1984 và hoàn thành luôn phần công việc còn dở dang của Bị đơn. Theo yêu cầu của Nguyên đơn, thanh tra chất lượng đã lập báo cáo xác định mức độ công việc đã được thực hiện cho đến ngày 31 tháng 1 năm 1985.

Ngày 7 tháng 5 năm 1985 công ty Đan Mạch khởi kiện ra trọng tài ICC tại Zurich, Thuỵ Sỹ đòi Bị đơn bồi thường 555.000 EGP (ngày 30 tháng 4 năm 1987 khoản tiền này được sửa đổi thêm 230.097 EGP) và 7.262.997 Dkr. Ngày 10 tháng 9 năm 1985 ICC chỉ định một trọng tài viên duy nhất. Trọng tài viên này xác định Zurich là nơi tiến hành tố tụng trọng tài. Bị đơn từ chối ký vào bản Công nhận thẩm quyền xét xử của Trọng tài viên (Terms of Reference), phản đối thẩm quyền xét xử của trọng tài viên và không chính thức tham gia tố tụng. Tuy nhiên, trọng tài viên đã nhận được một số văn thư của ông A và ông B, tự xưng là cố vấn pháp lý của Bị đơn.

Trọng tài viên giải quyết vấn đề thẩm quyền xét xử đương nhiên (ex officio) của chính mình và quyết định rằng mình có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Về nội dung tranh chấp, trọng tài viên quyết định rằng công ty Đan Mạch được quyền hưởng thù lao cho phần công việc mà công ty này đã thực hiện một cách đúng đắn.

Phán quyết của trọng tài:

                  1. Về thẩm quyền xét xá»­ của trọng tài:

Vì Zurich là nơi tiến hành tố tụng trọng tài nên quá trình tố tụng được điều chỉnh bởi Qui tắc tố tụng ICC và Qui tắc tố tụng dân sự Thụy Sỹ. Các qui định trong Qui tắc tố tụng dân sự Thụy Sỹ liên quan đến trọng tài đã được sửa đổi ngày 1 tháng 7 năm 1985 (thay thế Qui tắc Zurich trước đây bằng Giao ước liên vùng Thụy Sỹ về tố tụng trọng tài). Tuy nhiên, vì vụ việc này được bắt đầu trước ngày 1 tháng 7 năm 1985 nên quá trình tố tụng của nó vẫn do Qui tắc Zurich trước đây điều chỉnh. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi theo luật cũ thì về mặt hình thức trọng tài viên phải ra một phán quyết riêng về thẩm quyền xét xử với rất nhiều hình thức kháng cáo, khác với qui định về kháng cáo đối với phán quyết về nội dung tranh chấp.

Theo Điều 241 Qui tắc tố tụng dân sự Zurich và Điều 8(3) Qui tắc tố tụng ICC, trọng tài viên có quyền tự quyết định về thẩm quyền xét xử của mình[1].

            Điều khoản trọng tài mà Nguyên Ä‘Æ¡n viện dẫn được nêu trong Điều 14 Thoả thuận giữa các bên ngày 9 tháng 3 năm 1983 qui định nhÆ° sau:

“Mọi tranh chấp hay mâu thuẫn không thể giải quyết một cách hoà hữu giữa các bên phải được giải quyết và xác định bởi trọng tài theo Qui tắc Hoà giải và Trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế, Zurich, Thụy Sỹ phù hợp với Luật của vùng Zurich, Thụy Sỹ”.

Tự bản thân điều khoản này cũng có điểm không chính xác khi qui định “Phòng Thương mại Quốc tế, Zurich, Thụy Sỹ”: Phòng Thương mại Quốc tế có trụ sở ở Paris và không có Phòng Thương mại Quốc tế nào ở Thuỵ Sỹ.

            Để sá»­a chữa sai sót trong Ä‘iều khoản này cần xem xét các cÆ¡ sở của nó. Hợp đồng thầu lại ngày 9 tháng 3 năm 1983 giữa Nguyên Ä‘Æ¡n và Bị Ä‘Æ¡n có mối liên hệ trá»±c tiếp tá»›i hợp đồng chính giữa Nguyên Ä‘Æ¡n và Chủ dá»± án người Ai Cập ngày 26 tháng 3 năm 1983, hợp đồng sau là má»™t phần “không thể tách rời” của hợp đồng trÆ°á»›c và, do đó, được cả hai bên biết. Trong Phụ lục F của hợp đồng thầu chính cÅ©ng có má»™t Ä‘iều khoản trọng tài. Điều khoản này qui định tố tụng trọng tài tại Zurich và áp dụng luật Thuỵ Sỹ nhÆ°ng được tiến hành bởi má»™t uá»· ban trọng tài ad hoc gồm ba thành viên vá»›i qui định rất cụ thể việc chỉ định trọng tài viên. Điều 14 Thoả thuận (hợp đồng thầu lại) giữa các bên lại có ná»™i dung hoàn toàn khác khi qui định “tố tụng trọng tài theo Qui tắc Hoà giải và Trọng tài của Phòng ThÆ°Æ¡ng mại Quốc tế, Zurich”. Thuật ngữ “Qui tắc Hoà giải và Trọng tài” thường được sá»­ dụng để chỉ Qui tắc trọng tài của Phòng ThÆ°Æ¡ng mại Quốc tế (có trụ sở tại Paris) mà tổ chức trọng tài của Phòng đã được biết đến trên toàn thế giá»›i. Trong khi đó Qui tắc của Phòng ThÆ°Æ¡ng mại Zurich địa phÆ°Æ¡ng có tên gọi “Qui tắc trung gian và trọng tài”. Trong hoàn cảnh nhÆ° vậy buá»™c phải kết luận rằng nghÄ©a thá»±c của Ä‘iều khoản có thể được áp dụng ở đây là má»™t tố tụng trọng tài ở Zurich theo Qui tắc tố tụng ICC và luật áp dụng cho ná»™i dung tranh chấp là luật Thụy Sỹ. Kết luận này phù hợp vá»›i ít nhất là má»™t quyết định của Toà án Thụy Sỹ và rất nhiều phán quyết trong các vụ kiện của ICC. Quá trình tố tụng đã được tiến hành trong vụ việc này (Ä‘Æ¡n kiện của Nguyên Ä‘Æ¡n ra Toà án trọng tài ICC và việc Toà án trọng tài ICC chỉ định má»™t trọng tài viên để tiến hành tố tụng tại Zurich) hoàn toàn phù hợp vá»›i Ä‘iều khoản này.

            Bị Ä‘Æ¡n lập luận rằng Ä‘iều khoản trọng tài này là sai lầm và vi phạm trật tá»± công cá»™ng Ai Cập do trọng tài viên không được chỉ định ngay trong Ä‘iều khoản này nhÆ° yêu cầu trong luật Ai cập. Lập luận này không được thể hiện trá»±c tiếp trong các bản giải trình của Bị Ä‘Æ¡n gá»­i trọng tài viên mà lại được nêu má»™t cách gián tiếp trong bản sao Ä‘Æ¡n kiện của Bị Ä‘Æ¡n ra Toà án Ai Cập trong đó Bị Ä‘Æ¡n cho rằng Ä‘iều khoản trọng tài trong vụ việc này không có giá trị pháp lý vì nó không tuân thủ Điều 502(3) Bá»™ luật tố tụng Dân sá»± Ai Cập, theo đó các trọng tài viên phải được chỉ định đích danh trong thoả thuận trọng tài hoặc trong má»™t thoả thuận riêng biệt.

            Rõ ràng là trong vụ kiện này Ä‘iều khoản trọng tài đã không trá»±c tiếp chỉ định trọng tài viên mà chỉ qui định rằng trọng tài viên sẽ do ICC chỉ định theo Qui tắc tố tụng ICC. Tuy nhiên, Ä‘iều này không thể khiến cho Ä‘iều khoản trọng tài trở thành vô hiệu. Điều khoản trọng tài không phải do luật Ai Cập Ä‘iều chỉnh mà do luật của nÆ°á»›c nÆ¡i tiến hành tố tụng trọng tài (lex fori) Ä‘iều chỉnh. Điều 22 Bá»™ luật Dân sá»± Ai Cập quy định luật áp dụng cho tố tụng trọng tài là luật của nÆ°á»›c nÆ¡i tiến hành tố tụng. Theo luật áp dụng cho vụ kiện này (Qui tắc tố tụng ICC và Bá»™ luật tố tụng Dân sá»± Zurich bản năm 1976) thì thoả thuận trọng tài này vẫn có giá trị mặc dù trong đó các bên không chỉ định các trọng tài viên.

            Ngoài ra, trong má»™t bản án tuyên ngày 26 tháng 4 năm 1982 Tòa Phá án Ai Cập cÅ©ng cho rằng Điều 502(3) Bá»™ luật tố tụng Dân sá»± Ai Cập không áp dụng trong trường hợp má»™t thoả thuận qui định tiến hành tố tụng trọng tài tại Anh và hÆ¡n nữa, việc má»™t luật nÆ°á»›c ngoài có quy định khác vá»›i Điều 502(3) Bá»™ luật này không bị coi là vi phạm trật tá»± công cá»™ng. Đây có thể coi nhÆ° má»™t án lệ có thể được áp dụng trong vụ việc này.

            Từ các lý do nêu trên, trọng tài kết luận lập luận của Bị Ä‘Æ¡n rằng Ä‘iều khoản trọng tài không có giá trị pháp lý do không tuân thủ Điều 502(3) là không có căn cứ.

            Trong bản Telex ngày 20 tháng 11 năm 1985, ông A, nhân danh Bị Ä‘Æ¡n, đã thông báo cho trọng tài viên biết rằng Bị Ä‘Æ¡n đã khởi kiện ra toà án Ai Cập để toà tuyên bố Ä‘iều khoản trọng tài vô hiệu và yêu cầu toà án ra quyết định đình chỉ tố tụng trọng tài cho đến khi toà án ra quyết định chính thức về vấn đề này. Trong bản Telex ngày 29 tháng 1 năm 1987, ông B, nhân danh Bị Ä‘Æ¡n, đã dẫn má»™t Lệnh của Toà yêu cầu hoãn tố tụng trọng tài cho đến khi có quyết định khác của toà án.

            Thá»±c tế trọng tài viên chÆ°a từng nhận được má»™t lệnh nào của toà án Ai Cập dù là trá»±c tiếp hay thông qua các bên. Tuy vậy, Ä‘iều này cÅ©ng không quan trọng lắm. NhÆ° trọng tài viên đã nêu rõ trong bản Telex ngày 21 tháng 11 năm 1985 gá»­i cho ông A (Nguyên Ä‘Æ¡n cÅ©ng được gá»­i má»™t bản sao của Telex này), tố tụng tÆ° pháp tại Toà án ở Ai Cập không có tác Ä‘á»™ng đến tố tụng trọng tài cÅ©ng nhÆ° đến trọng tài viên. Chúng cÅ©ng không có bất kỳ ảnh hưởng gì đến thẩm quyền xét xá»­ của trọng tài viên trong vụ việc hiện tại.

Dựa vào các căn cứ nêu trên, có thể kết luận rằng có tồn tại giữa các bên một thoả thuận trọng tài theo ICC ở Zurich và do đó, trọng tài viên có thẩm quyền xét xử. Kết luận này được ghi nhận trong một phán quyết riêng rẽ chính thức.

      2. Về ná»™i dung của tranh chấp:

Đã chứng minh được rằng Bị đơn đã trì hoãn công việc vào các ngày 8 và ngày 16 tháng 1 năm 1985 theo nghĩa tại Điều 7 của bản hợp đồng sửa đổi ngày 19 tháng 9 năm 1984, và không cần thiết phải xem xét chi tiết hơn phạm vi của các trì hoãn này của Bị đơn.

            Theo các tài liệu được trình trÆ°á»›c uá»· ban trọng tài thì không có má»™t chỉ dẫn nào có thể chứng minh rằng các trì hoãn này là do các nguyên nhân ngoài khả năng kiểm soát của Bị Ä‘Æ¡n. Theo luật Thuỵ Sỹ, Bị Ä‘Æ¡n có nghÄ©a vụ chứng minh có các hoàn cảnh nhÆ° vậy bởi theo luật Thụy Sỹ thì các lá»—i nhÆ° vậy được suy Ä‘oán là vi phạm hợp đồng nếu không có chứng minh ngược lại. Điều 97 Luật nghÄ©a vụ Thụy Sỹ qui định nếu má»™t nghÄ©a vụ không được thá»±c hiện hoàn toàn hoặc không được thá»±c hiện đúng thì người có nghÄ©a vụ phải bồi thường cho các thiệt hại gây ra bởi việc này nếu không chứng minh được là mình không có lá»—i. Trong vụ việc này, Bị Ä‘Æ¡n đã không Ä‘Æ°a ra được bất kỳ má»™t bằng chứng nào nhÆ° vậy.

            Điều 107 Luật nghÄ©a vụ Thuỵ Sỹ qui định chung rằng trong má»™t hợp đồng song vụ khi má»™t bên không thá»±c hiện hợp đồng thì bên kia có thể gia hạn má»™t thời gian để thá»±c hiện hoặc, nếu hợp đồng vẫn không được thá»±c hiện trong thời gian gia hạn này, không yêu cầu thá»±c hiện hợp đồng nữa và đòi bồi thường thiệt hại. Những thiệt hại này có thể bao gồm các chi phí nhờ má»™t bên thứ ba hoặc chính bên có quyền thá»±c hiện nghÄ©a vụ thay cho bên không thá»±c hiện nghÄ©a vụ. Đối vá»›i những “hợp đồng công việc” (trong đó có các hợp đồng xây dá»±ng), Điều 366 Luật nghÄ©a vụ qui định cụ thể rằng trong quá trình thá»±c hiện công việc nếu thấy rõ rằng công việc sẽ không được thá»±c hiện theo các ná»™i dung thoả thuận do lá»—i của bên có nghÄ©a vụ thá»±c hiện công việc, bên thuê thá»±c hiện công việc có thể ấn định cho bên có nghÄ©a vụ má»™t thời hạn hợp lý mà người đó phải thá»±c hiện công việc, nếu không phần công việc chÆ°a được thá»±c hiện sẽ được giao phó cho má»™t người thứ ba vá»›i chi phí và trách nhiệm đối vá»›i rủi ro thuá»™c về người có nghÄ©a vụ.

            Điều 7 Thoả thuận sá»­a đổi ngày 17 tháng 9 năm 1984 qui định:

"Thứ hai: khi [Bị đơn] không tuân thủ lịch trình, kế hoạch về vật liệu hay nhân lực, vào cuối mỗi tháng một người quản lý của phía [Bị đơn] và một người quản lý từ phía [Nguyên đơn] kiểm tra thực địa và xác minh các trì hoãn.

Nếu có trì hoãn và các trì hoãn này là do [Bị đơn] hoặc người cung cấp của [Bị đơn] trực tiếp gây ra và không vì các lý do vượt quá khả năng kiểm soát của [Bị đơn] thì [Bị đơn] phải sửa chữa lỗi trì hoãn đó trong thời hạn bảy ngày kể từ khi gặp gỡ, nếu không [Nguyên đơn] có quyền, sau bảy ngày kể từ ngày thông báo bằng văn bản, thực hiện công việc bị trì hoãn và đòi các chi phí trong lần nghiệm thu tạm thời đầu tiên phù hợp với tổng số tiền ghi trong hoá đơn gửi cho [Nguyên đơn] cho việc thực hiện phần công việc bị trì hoãn.

Thứ ba, trong trường hợp [Bị đơn] không tuân thủ lịch trình, kế hoạch về vật liệu hay nhân lực, trong cùng các điều kiện như đã được nêu tại Điều 7(2), [Nguyên đơn] có quyền nhận phần công việc đã hoàn thành và từ chối trả bất kỳ chi phí nào trong những lần thanh toán tiếp theo.

            Qui định tại Điều 7 này không trái vá»›i các qui định pháp lý không mang tính bắt buá»™c nói trên của pháp luật Thụy Sỹ. Thủ tục mà các bên thoả thuận chỉ là má»™t hình thức biến đổi cho phù hợp các nguyên tắc của pháp luật Thụy Sỹ vào má»™t hoàn cảnh hợp đồng cụ thể. Theo nguyên tắc tá»± do giao kết hợp đồng (nguyên tắc cÆ¡ bản của pháp luật hợp đồng Thụy Sỹ), các bên được tá»± do thá»±c hiện các thoả thuận nhÆ° vậy. Trường hợp này có thể và phải được Ä‘iều chỉnh theo Điều 7 Thoả thuận sá»­a đổi mà không cần Ä‘i sâu vào các qui định của luật Thụy Sỹ. Cụ thể, vấn đề liệu Thoả thuận giữa các bên là má»™t thoả thuận liên doanh/hợp tác kinh doanh (nhÆ° nêu trong Thoả thuận) hay là má»™t hợp đồng công việc (nếu là má»™t hợp đồng công việc thì sẽ phù hợp hÆ¡n vá»›i ná»™i dung của nó) vẫn là má»™t câu hỏi chÆ°a có lời giải.

            Bị Ä‘Æ¡n có quan Ä‘iểm, tuy không rõ ràng lắm, rằng việc Nguyên Ä‘Æ¡n bằng hành vi Ä‘Æ¡n phÆ°Æ¡ng chấm dứt hợp đồng mà không Ä‘Æ°a ra trọng tài hay toà án trÆ°á»›c là không thể được. Quan Ä‘iểm này là sai lầm. Trái vá»›i luật Pháp (và có thể là cả luật Ai Cập), luật Thụy Sỹ cho phép má»™t bên chấm dứt má»™t thoả thuận (hay thay đổi thoả thuận theo cách biến nghÄ©a vụ của bên phải thá»±c hiện công việc thành nghÄ©a vụ bồi thường thiệt hại bằng tuyên bố Ä‘Æ¡n phÆ°Æ¡ng trong trường hợp bên kia có lá»—i) chỉ bằng tuyên bố của riêng mình (nếu đã đáp ứng các Ä‘iều kiện) và không cần yêu cầu toà án ra quyết định chấm dứt hay huá»· thoả thuận đó. Do đó, Điều 7 Thoả thuận sá»­a đổi, qui định về má»™t hành vi Ä‘Æ¡n phÆ°Æ¡ng nhÆ° vậy, hoàn toàn không trái vá»›i pháp luật Thuỵ Sỹ.

            Từ các phân tích nêu trên có thể thấy rằng Nguyên Ä‘Æ¡n có quyền được viện dẫn Điều 7(3) Thoả thuận sá»­a đổi ngày 16 tháng 1 năm 1985 và từ chối việc thá»±c hiện tiếp hợp đồng từ phía Bị Ä‘Æ¡n kể từ ngày 31 tháng 1 năm 1985 và nhờ má»™t người thứ ba hoặc tá»± mình thá»±c hiện tiếp công việc xây dá»±ng mà đáng lẽ Bị Ä‘Æ¡n phải làm. Do đó, Nguyên Ä‘Æ¡n có quyền đòi hoàn trả các chi phí đã phải chi ra má»™t cách hợp lý để hoàn thành công việc trừ Ä‘i khoản tiền mà Nguyên Ä‘Æ¡n được nhận từ Chủ công trình người Ai Cập.

            Khi phải Ä‘Æ°a ra các chi tiết cụ thể về các chi phí, hệ thống kế toán của Nguyên Ä‘Æ¡n không cho phép xác định chi phí cụ thể của những hạng mục công việc còn phải thá»±c hiện theo báo cáo của Thanh tra chất lượng. Mặt khác, rõ ràng là các chi phí mà Nguyên Ä‘Æ¡n khai là phải chi ra để hoàn thành phần công việc chÆ°a được thá»±c hiện cao hÆ¡n hẳn so vá»›i khoản tiền thoả thuận để thá»±c hiện công việc. Do đó cần phải kiểm tra lại tính hợp lý của các chi phí đã bỏ ra.

            Để thá»±c hiện việc này, trọng tài viên đã chỉ định ông X, má»™t Thanh tra chất lượng Ä‘á»™c lập, làm chuyên gia trong vụ việc. Chuyên gia này có nhiệm vụ Ä‘Æ°a ra má»™t bản dá»± toán các chi phí để hoàn thành các hạng mục nêu tại cá»™t 3 của báo cáo (của Thanh tra chất lượng đầu tiên) nếu được thá»±c hiện bởi nhà thầu lại người Ai Cập và bản dá»± toán chi phí nếu được thá»±c hiện bởi má»™t nhà thầu dân sá»± quốc tế. Trong bản báo cáo ngày 27 tháng 3 năm 1987, chuyên gia đã giải thích rằng mình đã định giá cho phần công việc còn lại trên cÆ¡ sở bốn nguồn giá khác nhau: ví dụ, má»™t nhà thầu Ai Cập nói chung, má»™t nhà thầu Hàn Quốc tại Ai Cập, má»™t nhà thầu dân sá»± Ai Cập lá»›n, và má»™t nhà thầu Nhật bản có liên doanh vá»›i người sở tại tại Ai Cập. Trong má»—i trường hợp chuyên gia đã bỏ qua giá nhân lá»±c/nguyên vật liệu thấp nhất và cao nhất mà tính giá trung bình giữa hai mức này, qui đổi giá tổng đó sang giá tính theo Ä‘Æ¡n vị hạng mục Ä‘ang xem xét. Báo cáo kết luận rằng chi phí hợp lý để hoàn thành công việc còn lại là 1.425.500 EGP nếu được thá»±c hiện bởi nhà thầu dân sá»± Ai Cập và 1.275.400 EGP cá»™ng vá»›i 5.817.700 DKr nếu được thá»±c hiện bởi má»™t nhà thầu dân sá»± quốc tế (để thuận lợi trong cách tính, tất cả các chi phí không tính bằng tiền Ai Cập đều được chuyển đổi sang DKr vá»›i tá»· lệ qui đổi áp dụng vào giữa năm 1985). Trọng tài viên cho rằng phÆ°Æ¡ng pháp mà chuyên gia sá»­ dụng là má»™t phÆ°Æ¡ng pháp đúng và kết quả đạt được là đáng tin cậy.

            Vấn đề cuối cùng là liệu Bị Ä‘Æ¡n có phải bồi thường toàn bá»™ chi phí bổ sung mà Nguyên Ä‘Æ¡n phải chi để tá»± mình hoàn thành công việc thay vì nhờ má»™t người thứ ba. Trọng tài viên cho rằng việc làm của Nguyên Ä‘Æ¡n là hợp lý trong các hoàn cảnh cụ thể liên quan nhÆ°ng không phải là giải pháp duy nhất. Việc trì hoãn xảy ra khá nghiêm trọng đối vá»›i việc thá»±c hiện toàn bá»™ dá»± án nói chung theo lịch trình chặt chẽ của Chủ dá»± án người Ai Cập. Rõ ràng là việc tham gia của má»™t nhà thầu thứ ba vào dá»± án sẽ làm mất thời gian hÆ¡n và có nguy cÆ¡ không đáp ứng thời hạn của Chủ dá»± án. NhÆ° vậy, Nguyên Ä‘Æ¡n đã hành Ä‘á»™ng má»™t cách trung thá»±c và thiện chí khi tá»± mình làm thay phần công việc mà Bị Ä‘Æ¡n đã không làm. Do đó, Nguyên Ä‘Æ¡n có quyền đòi hoàn trả đầy đủ các chi phí nêu trên.

            Cần phải lÆ°u ý rằng Đơn kiện ban đầu chỉ đề cập đến má»™t số tiền là 555.000 EGP, thấp hÆ¡n số tiền đòi hiện tại. Tuy nhiên, cÅ©ng phải ghi nhận rằng số tiền đòi hiện tại đã được Ä‘Æ°a vào phần tính toán các tổn thất giải trình trong bản trình bày đầu tiên của Nguyên Ä‘Æ¡n ngày 30 tháng 7 năm 1986 theo yêu cầu của trọng tài viên. Trong Ä‘Æ¡n kiện Nguyên Ä‘Æ¡n đã bảo lÆ°u quyền tăng trị giá vụ kiện. Vì vậy tổng trị giá vụ kiện là có thể chấp nhận được. 

            Lãi suất tiền gá»­i qui định theo pháp luật của Thuỵ Sỹ là 5% (Điều 104 Luật nghÄ©a vụ Thụy Sỹ). Lãi suất cao hÆ¡n (7% cho đồng DKr và 6% cho đồng EGP) mà Nguyên Ä‘Æ¡n yêu cầu là không chính đáng.




[1] Điều 241 Qui tắc tố tụng dân sự Zurich ngày 13/6/1976 qui định:

"Uỷ ban trọng tài có quyền quyết định về thẩm quyền xét xử của chính mình theo Phần III thậm chí ngay cả khi có phản đối về giá trị pháp lý của thoả thuận trọng tài".

Điều 8(3) Qui tắc tố tụng ICC 1975 qui định:

"Nếu một trong các bên có một hoặc nhiều khiếu nại về sự tồn tại hay giá trị pháp lý của thoả thuận trọng tài, và nếu Uỷ ban trọng tài cho rằng sự tồn tại của thoả thuận này là đương nhiên, Uỷ ban trọng tài có thể quyết định vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng mà không làm phương hại đến tính có thể chấp nhận được cũng như

 ná»™i dung của má»™t hoặc các khiếu nại đó. Trong trường hợp nhÆ° vậy thì quyết định về thẩm quyền xét xá»­ của trọng tài viên phải do chính trọng tài viên đó Ä‘Æ°a ra."

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi Tổng đài 1900 6279 để được Luật sư tư vấn trực tiếp.