1. Di sản thừa kế là gì?
Theo Bộ luật Dân sự 2015 (“BLDS”) thì di sản thừa kế đã được xác định tương đối cụ thể và chi tiết. Tại Điều 612 BLDS 2015 (trước đó là Điều 634 BLDS 2005, Điều 637 BLDS 1995) đã quy định về di sản như sau: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác”.
Như vậy, qua xem xét nội dung quy định của các văn bản trên về di sản thừa kế thấy rằng cách xác định về di sản thừa kế luôn có sự thay đổi. Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản riêng của người chết trong tài sản chung với người khác”. Trong đó, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản lại bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Việc xác định tài sản là di sản thừa kế được thực hiện trên cơ sở các quy định của BLDS 2015, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Các dạng tài sản nào được xác định là di sản?
Cụ thể, các tài sản là di sản được xác định là di sản thừa kế bao gồm:
Thứ nhất, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết
Theo quy định của BLDS 2015 thì tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tài sản riêng của cá nhân có thể được hình thành từ các nguồn như: thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ nguồn sau:
i) tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
ii) tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
iii) tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình;
iv) hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã chia là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
v) tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết về một số điều và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm: quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trong trường hợp vợ, chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
- Thứ hai, di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác
Theo Điều 207 BLDS 2015 thì sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật và theo tập quán. Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, bao gồm các loại sau:
+ Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung, có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Trong trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản chung của vợ chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp không áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng đã thực hiện chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm tài sản hình thành trong trường hợp vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Từ thời điểm việc phân chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tiền lương, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi với người có công cách mạng; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước; thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+ Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác:
Căn cứ theo quy định tại Điều 209 BLDS 2015, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Sở hữu chung theo phần thường là việc góp vốn thông qua các hình thức khác nhau để mua tài sản, sản xuất kinh doanh chung hoặc trường hợp khác dẫn đến hình thành tài sản chung. Để xác định phần di sản của người chết trong khối tài sản chung cần phải thông qua việc định giá tài sản chung đó.
Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nửa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết.
+ Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với các thành viên trong gia đình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 212 BLDS 2015, di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung của các thành viên trong gia đình được quy định như sau: Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định của BLDS 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp sở hữu chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 213 của BLDS 2015.
3. Phương thức liên hệ tư vấn pháp luật về xác định di sản
Khách hàng có vướng mắc các vấn đề liên quan và có nhu cầu Tư vấn xác định di sản thừa kế, xin vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy. Chúng tôi rất hân hạnh được tư vấn pháp luật cho Quý khách hàng theo các phương thức sau:

i) Tư vấn trực tiếp tại văn phòng
- Khách hàng có điều kiện đến trực tiếp Văn phòng chúng tôi tư vấn sẽ hiệu quả nhất. Việc khách hàng đến trực tiếp tại Văn phòng luật sư sẽ là cơ hội để Luật sư và khách hàng gặp trực tiếp, trao đổi chi tiết, cặn kẽ để nắm bắt sự việc cũng như yêu cầu của khách hàng một cách đầy đủ và chính xác nhất, qua đó chúng tôi cũng nhanh chóng đưa ra các giải pháp tư vấn cụ thể.
- Chúng tôi tiếp nhận tư vấn pháp luật cho khách hàng tất cả các ngày trong tuần.
- Thời gian làm việc: Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30
- Khách hàng tham khảo địa chỉ và định vị vị trí địa chỉ tại mục Liên hệ của website chúng tôi.
- Phí tư vấn pháp luật trực tiếp được chúng tôi niêm yết cụ thể tại Văn phòng làm việc của chúng tôi. Phí tư vấn được tính theo giờ và theo lĩnh vực. Phí tư vấn trực tiếp được chúng tôi tính theo giờ, phí tư vấn từ 300.000 đồng/giờ tư vấn.
ii) Tư vấn qua số điện thoại miễn phí
Chúng tôi sử dụng số 0978845617 làm Hotline cho Văn phòng. Số điện thoại Hotline sẽ xử lý các tình huống khẩn cấp và tư vấn miễn phí đối với các tình huống pháp lý ngắn gọn và đơn giản.
- Số điện thoại trên chúng tôi có sử dụng Zalo.
- Trong giờ hành chính (Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30) khách hàng có thể liên hệ số: 028.38991104 để gặp các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi.
iii) Tư vấn qua các công cụ trực tuyến như Messenger và Zalo, Email
- Trên các website, chúng tôi có gắn công cụ để gọi điện trực tiếp, gọi và nhắn tin và các công cụ Messenger và Zalo. Quý khách hàng có nhu cầu, vui lòng click vào biểu tượng cần liên hệ để nhanh chóng kết nối với chúng tôi.
- Các tình huống phức tạp hay việc trình bày cần văn bản, quý khách hàng có thể liên hệ theo Forms liên hệ đã được chúng tối thiết kế hoặc Email cho chúng tôi theo địa chỉ: info@luatsuhcm.com, Chúng tôi sẽ tiếp nhận và xử lý trong vòng 01 đến 03 ngày.
- Tư vấn các tình huống qua Email chúng tôi có thu phí tư vấn. Phí tư vấn chúng tôi sẽ liên hệ báo với khách hàng trước khi thực hiện. Phí tư vấn chỉ từ 100.000 đồng/tình huống.
iv) Tư vấn bằng văn bản:
- Đối với các trường hợp tư vấn cần xác thực cao, hoặc phải gởi cho bên thứ ba tham khảo…theo yêu cầu của khách hàng, Chúng tôi sẽ phát hành Thư tư vấn bằng văn bản, việc tư vấn bằng văn bản sẽ theo tiêu chuẩn về hình thức cũng như nội dung sẽ cao hơn các hình thức tư vấn khác.
- Chúng tôi có thu phí tư vấn đối với việc tư vấn bằng hình thức văn bản. Phí tư vấn bằng văn bản có phí từ 1.000.000 đồng/tình huống. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được báo phí cho các trường hợp cụ thể.
v) Luật sư riêng cho cá nhân và tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp
- Ngoài việc tư vấn pháp luật cho các tình huống pháp lý cụ thể, Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ Luật sư riêng cho cá nhân và Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp.
- Đây là dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi với mục tiêu đem đến cho khách hàng trải nghiệp tốt nhất về dịch vụ Luật sư.
- Luật sư riêng cho cá nhân: cá nhân có Luật sư riêng khi làm việc hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế. Khi có nhu cầu, khách hàng chỉ cần gọi cho Luật sư riêng, Luật sư sẽ hỗ trợ ngay tức khắc có thể cho khách hàng.
- Tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp: doanh nghiệp có Luật sư tư vấn sẽ giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết về phạm vi dịch vụ, phí dịch vụ và phương thức tư vấn.
Chúng tôi hy vọng các phương thức tư vấn pháp luật của chúng tôi sẽ đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý của mình. Hãy liên hệ với chúng tôi để trải nghiệp dịch vụ tốt nhất!