Giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đất tại cấp sơ thẩm

Tranh chấp đất đai tại cấp sơ thẩm là quá trình giải quyết mâu thuẫn liên quan đến quyền sử dụng hoặc sở hữu đất đai tại tòa án cấp sơ thẩm. Đây là một dạng tranh chấp phổ biến và rất quan trọng, là bước đầu tiên trong hệ thống tố tụng, nơi tòa án sơ thẩm thụ lý và xem xét vụ án dựa trên bằng chứng và lập luận từ các bên liên quan. Hiểu được vai trò, đặc điểm của dạng tranh chấp này ở cấp sơ thẩm là yếu tố quyết định, sống còn trong vụ án.

Tình trạng giải quyết các vụ án về tranh chấp đất đai hiện nay ở Việt Nam là rất phức tạp, trên phạm vi cả nước luôn luôn là điểm nóng trong việc giải quyết các tranh chấp, đặc biệt là về đất đai, về thừa kế đất đai và các quyền liên quan đến đất đai.

Hiện nay, giải quyết tranh chấp về đất đai, về thừa kế đất đai được tiến hành theo trình tự tố tụng dân sự theo đó việc giải quyết tranh chấp đất tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đây chính phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và hợp lý nhất.

1. Thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án cấp sơ thẩm hiện nay được thực hiện theo các bước cơ bản sau đây:

1. Thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Thụ lý vụ án chính là việc bắt đầu tiếp nhận một vụ việc để xem xét và giải quyết, Như vậy, thụ lý vụ án là việc tòa án dân sự nhận yêu cầu của đương sự đề nghị xem xét giải quyết một vụ việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, tổ chức, cơ quan. Do vậy, có thể hiêu thụ lý vụ án giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ là hoạt động đầu tiên của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự giữa cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng.

Tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thụ lý vụ án như sau:

“1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2.Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao ngay cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tóa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo”.

Ngoài ra, pháp luật Việt Nam cũng quy định Tòa án không được thụ lý vụ án khi người khởi kiện không đủ điều kiện khởi kiện. Một trong những điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án dân sự là chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện, chủ thể ở đây được quy định cụ thể ở Điều 186 và Điều 187 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, trong đó một trong các chủ thể khởi kiện là cá nhân, cá nhân có quyền tự mình khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Các vấn đề được xem xét trong quá trình thụ lý:

Khi có đơn khởi kiện, bộ phận hành chính tiếp nhận đơn khởi kiện phải kiểm tra các điều kiện như:

- Nội dung đơn có phù hợp không, có đúng theo quy định hay không?

- Yêu cầu các bên cung cấp chính xác địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn và các cá nhân có liên quan để thuận lợi cho công tác tống đạt, xác minh, điều tra.

- Kiểm tra yêu cầu khởi kiện: nội dung khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, theo di chúc, di sản hừa kế đó ở đâu?,…

- Kiểm tra các tài liệu liên quan như giấy chứng tử, giấy khai sinh, xác định các quan hệ về nhân thân như thế nào?

Khi kiểm tra nếu đủ điều kiện thì bộ phận hành chính tư pháp thụ lý vụ án, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo chuyển lãnh đạo phân công thành phần liên quan để tiến hành giải quyết theo quy định. Nếu không đủ điều kiện thì báo cáo người có thẩm quyền hướng dẫn đương sự bổ sung đơn yêu cầu khởi kiện.

Nếu ấn định thời gian, không bổ sung thì trả lại đơn kiện, theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện: “1.Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a, Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b, Chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó”.

2. Chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Đây là bước tiếp theo sau khi đã thụ lý vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp thừa kế đất đai. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thời hạn tùy vào từng trường hợp, thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

- Công nhận sự thỏa thuẩn của các đương sự;

- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

- Đưa vụ án ra xét xử

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn là 02 tháng, điều này được quy định bởi Điều 203 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015.

3. Phiên tòa xét xử sơ thẩm giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Thành phần tham dự phiên Tòa được quy định tại Điều 227 đến Điều 232 tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định và người phiên dịch, kiểm sát viên.

Trình tự phiên tòa xét xử sở thẩm giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ:

Bước 1: là Chuẩn bị khai mạc phiên tòa (Điều 237 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015): Đây là thủ tục của Thư ký Tòa án gồm các công việc như: Phổ biến nội quy, xác định sự vắng mặt, có mặt theo giấy giới thiệu, ổn định trật tự, yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào làm việc.

Bước 2: Tiếp theo là thủ tục bắt đầu phiên tòa bao gồm các công việc như sau:

Khai mạc phiên Tòa (Điều 239 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015)

+ Chủ tọa phiên tòa khai mạc và đọc quyết định đưa vụ án tranh chấp

thừa kế đất đai ra xét xử;

+ Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định

và người phiên dịch;

+ Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt;

+ Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng.

Bước 3: trong giai đoạn này là thủ tục tranh tụng tại phiên tòa:

Hỏi tại phiên tòa: Thứ tự hỏi tại phiên tòa được quy định tại Điều 249 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

+ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích của bị đơn, sau đó là người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

+ Những người tham gia tố tụng khác;

+ Chủ tọa phiên tòa, hội thẩm nhân dân;

+ Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Thủ tục tranh luận tại phiên tòa được tiến hành theo quy định tại Điều 260 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Đây là hoạt động trọng tâm của phiên tòa, bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước tòa án.

Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án tranh chấp thừa kế đất đai chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định việc trở lại hỏi và tranh luận (Điều 263 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: là Nghị án và tuyên án tại phiên tòa: Nghị án (Điều 264 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015) là việc Hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án. Có thể trở lại việc hỏi và tranh luận Điều 265 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).

Tuyên án (Điều 267 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015), sau khi bản án đã được thông qua, Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án.

Như vậy, đó là toàn bộ các bước, các khâu trong quy trình xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án. Trong tất cả các khâu của giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế đất đai thì cần đặc biệt chú trọng tới công tác hòa giải trước và trong quá trình xét xử, bởi vì các vụ án tranh chấp quyền thừa kế luôn có yếu tố nhân thân, huyết tộc bên cạnh yếu tố tài sản. Các bên tham gia trong tranh chấp có quan hệ họ hàng với nhau, có thể là anh chị em trong gia đình, cô, bác, chú, dì,… do đó, họ có quan hệ huyết thống nhất định, bên cạnh pháp lý thì bên trong con người họ vẫn còn có tình cảm gia đình, nếu như đánh thức phần tình cảm, yếu tố văn hóa, phong tục trong họ thì vấn đề có thể được giải quyết nhẹ nhàng và hiệu quả hơn là việc đưa nhau ra Tòa xét xử đến phân chia để rồi tình cảm trong gia đình bị ảnh hưởng và đôi bên đều bị tổn thương.

3. Phạm vi công việc của Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai

3.1 Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế về đất đai

- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của khách hàng cung cấp liên quan đến tranh chấp về thừa kế về đất đai để nhận diện và xác định chính xác quan hệ tranh chấp;

- Phân tích, đánh giá, nhận định cơ sở pháp lý ban đầu đối với yêu cầu của khách hàng trong tranh chấp về thừa kế về đất đai;

- Tư vấn về chứng cứ và cơ sở chứng minh yêu cầu và cách thức thu thập chứng cứ liên quan đến vị trí của khách hàng trong tranh chấp về thừa kế về đất đai;

- Tư vấn và đưa ra các phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp để khách hàng lựa chọn giải quyết;

- Tư vấn phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án về thẩm quyền Tòa án, trình tự, thủ tục, án phí và các chi phí liên quan đến tranh chấp về thừa kế về đất đai.

3.2, Hỗ trợ hoàn hiện hồ sơ tranh chấp tại cấp sơ thẩm

- Tư vấn, soạn thảo, hỗ trợ điều chỉnh hồ sơ khởi kiện, bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu nếu đương sự là Nguyên đơn trong tranh chấp về thừa kế về đất đai tại cấp sơ thẩm;

- Tư vấn, soạn thảo đơn trình bày ý kiến, đơn phản tố, bản tự khai, đơn yêu cầu nếu đương sự là Bị đơn trong tranh chấp về thừa kế về đất đai tại cấp sơ thẩm;

- Tư vấn, soạn thảo bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu độc lập nếu đương sự tham gia là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp về thừa kế về đất đai;

- Thu thập/yêu cầu thu thập, tổng hợp, đánh giá và cung cấp chứng cứ kèm đơn và cho Tòa án và hỗ trợ đương sự nộp các hồ sơ nêu trên tại Tòa án.

3.3. Đại diện hoặc/và cử luật sư bảo vệ quyền lợi tại Tòa án cấp sơ thẩm

- Tư vấn, giải thích về cơ chế đại diện tố tụng và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc tranh chấp về thừa kế về đất đai;

- Tư vấn, hướng dẫn về thủ tục ủy quyền cho đại diện tùy thuộc vào phạm vi khách hàng mong muốn trong tranh chấp về thừa kế về đất đai;

- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ yêu cầu luật sư bảo vệ;

- Ðại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo phạm vi ủy quyền bao gồm việc trình bày ý kiến; cung cấp chứng cứ; theo dõi tiến trình, thúc đẩy quá trình giải quyết và xử lý các vấn đề phát sinh; tham gia các buổi làm việc, phiên hoà giải, phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;

3.4. Đại diện yêu cầu thi hành án đối với việc tranh chấp di sản thừa kế

Trong thường hợp Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị mà có hiệu lực pháp luật thì. Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy sẽ đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục tại cơ quan thi hành án, cụ thể:

- Tư vấn pháp lý về thủ tục, chi phí thi hành án đối với Bản án/quyết định về tranh chấp về thừa kế về đất đai;

- Cử đại diện yêu cầu thi hành bản án/quyết định có hiệu lực;

- Ðại diện tham gia tại cơ quan thi hành án;

- Thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo vệ khách hàng theo bản án/quyết định về tranh chấp về thừa kế về đất đai.

4. Thông tin liên hệ với chúng tôi

Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp về thừa kế về đất đai, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0978845617 để nhận được sự tư vấn sơ bộ về tranh chấp về thừa kế về đất đai và được hỗ trợ kịp thời.

Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.

Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.

Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho tranh chấp về thừa kế về đất đai, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email [info@luatsuhcm.com]

Chúng tôi hiểu rằng, vấn đề pháp lý tranh chấp về thừa kế về đất đai có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc, thời gian, chi phí của bạn. Hãy để đội ngũ Luật sư của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng trên mỗi bước đường pháp lý.